Như Xuân , Nhu Xuan , THPT Như Xuân , Thanh Hóa , Movie , Giải trí , Music , News
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Như Xuân , Nhu Xuan , THPT Như Xuân , Thanh Hóa , Movie , Giải trí , Music , News

Như Xuân , Nhu Xuan , THPT Như Xuân , Thanh Hóa , Movie , Giải trí , Music , News
 
Trang ChínhTrang Chính  GalleryGallery  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  


Share | 

 

 TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ EmptyFri Aug 13, 2010 9:31 pm

Anh Văn
Không gì là không thể!
TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ Lastpo10Anh VănTỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ Lastpo10

TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ Thadmin

Giới tính Giới tính : Nam
Birthday : 10/05/1988
Đang ở : Thanh Hoá
Số điện thoại? : 123456789
Tâm trạng : TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ Tired
Age : 36
Tổng số bài gửi Tổng số bài gửi : 787
Keng Keng : 2742
Được Thanks Được Thanks : 64
Join date : 03/10/2009
Status : Không gì là không thể!
Thú nuôi : TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ Panda
Tài sản : Nokia N81 - 2GB

Bài gửiTiêu đề: TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ

 
TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ





I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý:

Thanh
Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam,
cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh Sơn La,
Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh
Hủa Phăn (nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc
Bộ.
Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế
Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống
giao thông thuận lợi như: đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các
quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống
sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và
đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến mở
thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và
khách du lịch.
2- Địa hình:
Thanh Hoá có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ rệt:
-
Vùng núi và Trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm 75,44%
diện tích toàn tỉnh,độ cao trung bình vùng núi từ 600 -700m, độ dốc
trên 25o; vùng trung du có độ cao trung bình 150 - 200m, độ dốc từ 15 -20o .
-
Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm 14,61%
diện tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, Sông Bạng,
Sông Yên và Sông Hoạt. Độ cao trung bình từ 5- 15m, xen kẽ có các đồi
thấp và núi đá vôi độc lập.Đồng bằng Sông Mã có diện tích lớn thứ ba
sau đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng.
- Vùng
ven biển có diện tích 110.655 ha, chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh,với
bờ biển dài 102 km, địa hình tương đối bằng phẳng. Chạy dọc theo bờ
biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có độ cao trung bình 3-6 m,
có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến
(Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia) ...; có những vùng đất đai rộng lớn
thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công
nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.
3. Khí hậu:
Thanh Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600-2300mm,
mỗi năm có khoảng 90-130 ngày mưa. Độ ẩm tương đối từ 85% đến 87%, số
giờ nắng bình quân khoảng 1600-1800 giờ. Nhiệt độ trung bình 230C - 240C, nhiệt độ giảm dần khi lên vùng núi cao .
- Hướng gió phổ biến mùa Đông là Tây bắc và Đông bắc, mùa hè là Đông và Đông nam.
Đặc
điểm khí hậu thời tiết với lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi
dào là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
II.- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN:
1. Tài nguyên đất:
Thanh
Hoá có diện tích tự nhiên 1.112.033 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp 245.367 ha; đất sản xuất lâm nghiệp 553.999 ha; đất nuôi trồng
thuỷ sản 10.157 ha; đất chưa sử dụng 153.520 ha với các nhóm đất thích
hợp cho phát triển cây lương thực, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và
cây ăn quả.
2. Tài nguyên rừng:
Thanh
Hoá là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích đất có
rừng là 484.246 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu m3 gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000 m3.
Rừng Thanh Hoá chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú đa
dạng về họ, loài; có các loại gỗ quý hiếm như: lát, pơ mu, sa mu, lim
xanh, táu, sến, vàng tâm, dổi, de, chò chỉ. Các loại thuộc họ tre nứa
gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre. Ngoài ra còn có: mây, song, dược
liệu, quế, cánh kiến đỏ … Các loại rừng trồng có luồng, thông nhựa, mỡ,
bạch đàn, phi lao, quế, cao su. Thanh Hoá là tỉnh có diện tích luồng
lớn nhất trong cả nước với diện tích trên 50.000 ha .
Rừng
Thanh Hoá cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều loài động vật như:
hươu, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các loài chim
… Đặc biệt ở vùng Tây nam của tỉnh có rừng quốc gia Bến En, vùng Tây
Bắc có các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên, là những
khu rừng đặc dụng, nơi tồn trữ và bảo vệ các nguồn gien động, thực vật
quí hiếm, đồng thời là các điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách.
3. Tài nguyên biển:
Thanh Hoá có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2,
với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch
lớn, thuận lợi cho tàu thuyền đánh cá ra vào. Đây cũng là những trung
tâm nghề cá của tỉnh. Ở vùng cửa lạch là những bãi bồi bùn cát rộng
hàng ngàn ha, thuận lợi cho nuôi trồng hải sản, trồng cói, trồng cây
chắn sóng và sản xuất muối. Diện tích nước mặn ở vùng biển đảo Mê, Biện
Sơn có thể nuôi cá song, trai ngọc, tôm hùm và hàng chục ngàn ha nước
mặn ven bờ thuận lợi cho nuôi nhuyễn thể vỏ cứng như ngao, sò …
Vùng biển Thanh Hoá có trữ lượng khoảng 100.000 - 120.000 tấn hải sản, với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao.
4. Tài nguyên khoáng sản:
Thanh
Hoá là một trong số ít các tỉnh ở Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú và đa dạng; có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khác
nhau, nhiều loại có trữ lượng lớn so với cả nước như: đá granit và
marble (trữ lượng 2 -3 tỉ m3), đá vôi làm xi măng (trên 370
triệu tấn), sét làm xi măng (85 triệu tấn), crôm (khoảng 21 triệu tấn),
quặng sắt (2 triệu tấn), secpentin (15 triệu tấn), đôlômit (4,7 triệu
tấn), ngoài ra còn có vàng sa khoáng và các loại khoáng sản khác.
5. Tài nguyên nước:
Thanh
Hóa có 4 hệ thống sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Bạng, sông Yên
với tổng chiều dài 881 km, tổng diện tích lưu vực là 39.756km2; tổng lượng nước trung bình hàng năm 19,52 tỉ m3.
Sông suối Thanh Hoá chảy qua nhiều vùng địa hình phức tạp, là tiềm năng
lớn cho phát triển thủy điện. Nước ngầm ở Thanh Hoá cũng rất phong phú
về trữ lượng và chủng loại bởi vì có đầy đủ các loại đất đá trầm tích,
biến chất, mac ma và phun trào.
III. LỊCH SỬ VÀ DI TÍCH:
Thanh
Hóa có bề dày lịch sử hào hùng và truyền thống văn hoá độc đáo. Vào sơ
kỳ thời đại đá cũ, bằng sự phát hiện và khai quật khảo cổ các di chỉ
Núi Đọ, Núi Quan Yên, Núi Nuông đã khẳng định Thanh Hóa là nơi sinh
sống của người nguyên thuỷ, đặc biệt hang Con Mong là nơi chứng kiến
các giai đoạn phát triển liên tục của con người từ hậu kỳ đá cũ sang
thời đại đá mới. Quá trình chinh phục đồng bằng trên đất Thanh Hóa của
cư dân đồ đá mới đã để lại một nền văn hoá Đa Bút, là một nền văn hoá
khảo cổ tiến bộ cùng thời trong khu vực cách đây 6.000 năm. Sang đầu
thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với
các giai đoạn trước văn hoá Đông Sơn, Thanh Hóa đã trải qua một tiến
trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đông Khối -
Quỳ Chữ tương đương với các văn hoá Phùng Nguyên - Đồng Dậu - Gò Mun ở
lưu vực sông Hồng. Đó là quá trình chuẩn bị mọi mặt để đến văn minh Văn
Lang cách đây hơn 2.000 năm lịch sử, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hóa đã
toả sáng rực rỡ trong đất nước của các Vua Hùng.
Suốt mấy
ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, Thanh Hóa đã xuất hiện nhiều
anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu như: Bà Triệu, Lê Hoàn, Lê Lợi,
Khương Công Phụ, Lê Văn Hưu, Lê Thánh Tông, Đào Duy Từ, ... Cùng với
những trang lịch sử oai hùng, Thanh Hóa có 1.535 di tích, trong đó có
134 di tích được xếp hạng quốc gia, 412 di tích đã xếp hạng cấp tỉnh
với các di tích nổi tiếng như Núi Đọ, Đông Sơn, khu di tích Bà Triệu,
Lê Hoàn, thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Ba Đình, Hàm Rồng ... càng khẳng định
xứ Thanh là một vùng “Địa linh nhân kiệt”.
IV. HỆ THỐNG CÁC NGÀNH DỊCH VỤ:
1. Ngân hàng:
Hệ
thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh gồm Ngân hàng Công thương,
Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng Sài Gòn thương tín... Hiện nay các ngân hàng đang
thực hiện đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng
các công nghệ tiên tiến trong việc chuyển phát nhanh, thanh toán liên
ngân hàng, thanh toán quốc tế đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tổng nguồn
vốn huy động hàng năm tăng bình quân 18%, doanh số cho vay bình quân
tăng 17,3%, tổng dư nợ tăng bình quân hàng năm 17%.
2. Bảo hiểm:
Thanh
Hoá được xác định là thị trường tiềm năng của nhiều loại hình bảo hiểm.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có các doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu trên
cả nước hoạt động như Bảo Việt, Bảo Minh, ... Các công ty Bảo hiểm trên
địa bàn không ngừng mở rộng thị trường, cạnh tranh lành mạnh, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
3. Thương mại:
Mạng
lưới thương mại Thanh Hoá ngày càng được mở rộng, hệ thống siêu thị ở
đô thị và hệ thống chợ ở nông thôn phát triển nhanh, văn minh thương
mại đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế và các hộ kinh doanh cá thể tham gia ngày càng nhiều trong
lĩnh vực thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời
sống nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng trên 23%.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông-lâm-thuỷ sản (chiếm 51,4%), công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (24,6%), khoáng sản - vật liệu xây dựng
(13,4%)… Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng. Bên cạnh thị
trường truyền thống như: Nhật Bản, Đông Nam Á, một số sản phẩm đã được
xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Châu Âu.
4. Du lịch:
Thanh
Hoá là tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch, là một trong những trọng điểm
du lịch quốc gia. Với hàng nghìn di tích lịch sử gắn với quá trình dựng
nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam và các danh lam thắng cảnh kỳ
thú như bãi tắm biển Sầm Sơn, khu nghỉ mát Hải Tiến (Hoằng Hoá), Hải
Hoà (Tĩnh Gia), vườn quốc gia Bến En (Như Thanh), động Từ Thức (Nga
Sơn), suối cá “thần” Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ), sân chim Tiến Nông (Triệu
Sơn)… Lợi thế về địa lý, giao thông và với lòng hiếu khách của con
người xứ Thanh, Thanh Hoá sẽ là điểm đến rất hấp dẫn đối với du khách
trong và ngoài nước. Phát triển du lịch là một trong những chương trình
trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới.
V. NGUỒN NHÂN LỰC:
1. Dân số:
Năm
2005 Thanh Hoá có 3,67 triệu người; có 7 dân tộc anh em sinh sống, đó
là: Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Hoa. Các dân tộc ít người sống
chủ yếu ở các huyện vùng núi cao và biên giới.
2. Lao động:
Dân
số trong độ tuổi lao động có khoảng 2,16 triệu người, chiếm tỷ lệ 58,8%
dân số toàn tỉnh. Nguồn lao động của Thanh Hoá tương đối trẻ, có trình
độ văn hoá khá. Lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó
lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.
VI. HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
1. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
Thanh Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ và đường thuỷ:
-
Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hoá dài 92km với 9 nhà
ga, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Đường
bộ có tổng chiều dài trên 8.000 km, bao gồm hệ thống quốc lộ quan trọng
như: quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển, đường
chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và miền núi;
Quốc lộ 45, 47 nối liền các huyện đồng bằng ven biển với vùng miền núi,
trung du của tỉnh, quốc lộ 217 nối liền Thanh Hoá với tỉnh Hủa Phăn của
nước bạn Lào.
- Thanh Hoá có hơn 1.600 km đường sông,
trong đó có 487 km đã được khai thác cho các loại phương tiện có sức
chở từ 20 đến 1.000 tấn. Cảng Lễ Môn cách trung tâm Thành phố Thanh Hoá
6km với năng lực thông qua 300.000 tấn/ năm, các tàu trọng tải 600 tấn
cập cảng an toàn. Cảng biển nước sâu Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu
trên 5 vạn tấn, hiện nay đang được tập trung xây dựng thành đầu mối về
kho vận và vận chuyển quốc tế.
2. Hệ thống điện:
Mạng
lưới cung cấp điện của Thanh Hoá ngày càng được tăng cường cả về số
lượng và chất lượng, đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh
hoạt.
Hiện tại điện lưới quốc gia đã có 508 km đường dây điện cao
thế; 3.908 km đường dây điện trung thế, 4.229 km đường dây điện hạ thế;
9 trạm biến áp 110/35/6-10 KV; 38 trạm trung gian; 2.410 trạm phân
phối. Năm 2005, điện năng tiêu thụ trên 1,2 triệu Kwh. Đến nay, 27/27
huyện, thị, thành phố với 94% số xã phường và 91% số hộ được dùng điện
lưới quốc gia.
Tiềm năng phát triển thuỷ điện tương đối
phong phú và phân bố đều trên các sông với công suất gần 800 MW. Ngoài
những nhà máy thuỷ điện lớn như Cửa Đặt, bản Uôn đang và sẽ đầu tư,
Thanh Hóa có thể phát triển nhiều trạm thuỷ điện nhỏ có công suất từ
1-2 MW.
3. Hệ thống Bưu chính viễn thông:
Trong
những năm qua, hệ thống bưu chính viễn thông của Thanh Hóa đã phát
triển mạnh mẽ và rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thông tin liên lạc trong tỉnh, trong nước và quốc tế với
các phương thức hiện đại như telex, fax, internet.
Hiện
nay, có 598/636 xã phường, thị trấn có điện thoại, đạt tỉ lệ 94%; mạng
di động đã phủ sóng được 26/27 huyện, thị, thành phố, đến năm 2010 toàn
tỉnh sẽ được phủ sóng mạng điện thoại di động. Tốc độ phát triển máy
điện thoại hàng năm tăng nhanh, năm 2005 đạt bình quân 5,9 máy điện
thoại/100 người dân, tháng 6 năm 2006 đạt 8,69 máy/100 dân.
4. Hệ thống cấp nước:
Hệ
thống cung cấp nước ngày càng được mở rộng, đáp ứng yêu cầu cho sinh
hoạt và sản xuất, nhất là ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và các
khu công nghiệp. Nhà máy nước Mật Sơn và Hàm rồng với công suất 30.000m3/ngày đêm, đang chuẩn bị mở rộng lên 50.000 m3/
ngày đêm đảm bảo cấp nước sạch đủ cho Thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm
Sơn và các khu công nghiệp Lễ Môn, Đình Hương. Tỉnh đang triển khai xây
dựng nhà máy cấp nước cho Khu kinh tế Nghi Sơn và các thị trấn cấp
huyện. Đến nay, 80% dân số nông thôn và 90% dân số thành thị đã được
dùng nước sạch. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đều được cung cấp đủ nước
theo yêu cầu



Hãy cảm ơn bài viết của Anh Văn bằng cách bấm vào "" nhé!!!
http://www.nhuxuan.com

 

TỔNG QUAN VỀ THANH HOÁ

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Như Xuân , Nhu Xuan , THPT Như Xuân , Thanh Hóa , Movie , Giải trí , Music , News :: Thảo luận chung :: Quê hương xứ Thanh-

Copyright © 2007 - 2010,Ptnhuxuan.bigforumpro.com.
Powered by phpBB2 - GNU General Public License. Host in France. Support by Forumotion.
Xem tốt nhất ở độ phần giải lớn hơn 1280x1024 và trình duyệt Firefox
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất